Đánh giá kết quả tạo hình thành bụng, bảo tồn động mạch thượng vị nông và các nhánh xuyên dưới hướng dẫn nội soi là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo. Kỹ thuật bảo tồn này giúp giảm thiểu các biến chứng và tối ưu hóa kết quả thẩm mỹ, đồng thời đảm bảo duy trì sự cấp máu cho vùng bụng.
Sơ lược giải phẫu vùng thành bụng
Thiết đồ cắt ngang thành bụng, trên đường cung và dưới đường cung
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ nữ sau sinh con, vùng bụng trở nên lỏng lẻo, da rạn và chảy xệ. Chứng thừa cân khiến vòng 2 quá khổ, thừa da bụng. Những người làm việc văn phòng, ít vận động mỡ bụng tích luỹ ngày càng nhiều. Những ảnh hưởng thẩm mỹ (thừa xệ da, những vết rạn da, tích tụ mỡ, yếu cân cơ thành bụng) và ảnh hưởng chức năng (thoát vị thành bụng, những vết sẹo). Điều đó làm chị em phụ nữ lo lắng và tìm nhiều biện pháp để cải thiện như tập luyện, ăn kiêng, giảm béo bằng máy… Tuy nhiên, các biện pháp này kết quả đem lại còn hạn chế. Với phẫu thuật, tạo hình thành bụng (THTB) có thể cải thiện đáng kể về mặt thẩm mỹ
Phương pháp THTB cổ điển ra đời với bóc tách rộng vạt da trên rốn đã giải quyết được các trường hợp da mỡ thừa nặng. Tuy nhiên, phương pháp này có những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân (BN): hoại tử đầu xa vạt làm vết mổ không lành, tụ huyết thanh phải dẫn lưu, … dẫn đến hậu phẫu rất nặng nề, thời gian nằm viện kéo dài, sẹo xấu sau mổ.
Nhờ có sự phát triển của mạch xuyên, Saldanha đã ứng dụng yếu tố giải phẫu này trong phẫu thuật THTB bằng cách bóc tách hạn chế vạt trên rốn, bảo tồn các mạch xuyên và giữ lại lớp Scarpa, cùng với hút mỡ bụng toàn thể. Các biến chứng thường gặp như hoại tử vạt, tụ huyết thanh,… đã giảm đáng kể. Từ đây, phẫu thuật THTB trở nên an toàn, ít biến chứng.
Ở Việt Nam, một số tác giả ứng dụng phương pháp Saldanha trong THTB, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào khảo sát sự cải thiện đường nét thành bụng, cân nặng BN sau mổ và tỉ lệ các biến chứng sau phẫu thuật tạo hình thành bụng. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÀNH BỤNG , BẢO TỒN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ NÔNG VÀ CÁC NHÁNH XUYÊN DƯỚI HƯỚNG DẪN NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN CỦA BÁC SĨ PHÙNG MẠNH CƯỜNG”
II. Đối tượng nghiên cứu
BN được thực hiện phẫu thuật THTB theo phương pháp Saldanha dưới hướng dẫn của nội soi tại bệnh viện thẩm mỹ Gangnam thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu từ tháng 01/09/2024 đến 01/09/2025.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: BN nữ, phân độ da mỡ thừa bụng độ 3 (với vị trí rốn thấp) hoặc độ 4 theo phân loại Matarasso và được chỉ định THTB toàn thể theo phương pháp Saldanha dưới hướng dẫn của nội soi.
Tiêu chuẩn loại trừ: thoát vị thành bụng, viêm nhiễm vùng bụng, BN đã từng được phẫu thuật cắt da mỡ bụng hoặc hút mỡ bụng; Tăng áp lực ổ bụng: bụng cổ trướng, mắc bệnh ung thư đang tiến triển,…; Tiền sử thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi; Cơ địa sẹo lồi.
Phân loại da mỡ bụng và điều trị theo mantarasso
III. Tiến trình phẫu thuật
Thiết kế đường mổ: BN ở tư thế đứng. Vẽ đường giữa từ mũi kiếm xương ức đến gò mu. Vẽ đường ngang trên mu khoảng 12-14cm, cách mép âm hộ 6 – 8 cm. 2 đường chếch khoảng 8cm hướng về phía gai chậu, có thể kéo dài đường vẽ tùy thuộc vào lượng da thừa. Đánh dấu vùng cần hút mỡ.
IV. Các bước đánh giá
Đánh giá trước mổ: thu thập các đặc điểm: cân nặng, chụp hình thẩm mỹ vùng bụng, các số đo thẩm mỹ thành bụng (số đo vòng quanh bụng ở dưới mũi kiếm xương ức 10cm, số đo vòng quanh bụng ngang qua rốn, khoảng cách mũi kiếm xương ức – rốn, khoảng cách rốn – mép trước âm hộ).
Đánh giá trong mổ: số lượng dịch chích vào mô mỡ, lượng mỡ được hút ra, khối lượng mảnh da mỡ được cắt ra, độ rộng của khoảng bóc tách tạo đường hầm, khoảng khâu giữa 2 cơ thẳng bụng.
Đánh giá sau mổ: các biến chứng tụ huyết thanh, hoại tử vạt da bụng, tụ máu, nhiễm trùng vết mổ. Sau 3 tháng: đánh giá cân nặng, chụp hình thẩm mỹ vùng bụng, các số đo thẩm mỹ thành bụng: số đo vòng quanh bụng dưới mũi kiếm xương ức 10cm, số đo vòng quanh bụng ngang qua rốn, khoảng cách mũi kiếm xương ức – rốn, khoảng cách rốn – mép trước âm hộ, khoảng cách rốn – vết mổ, khoảng cách vết mổ – mép trước âm hộ.
Chúng tôi đánh giá hình ảnh BN trước và sau mổ 3 tháng bởi 3 bác sĩ ngoại khoa (không là phẫu thuật viên) theo thang điểm nhóm phẫu thuật viên phẫu thuật tạo hình Khoa Y, trường Đại học São Paulo
V. Biểu mẫu thu thập số liệu
Biểu mẫu thu thập số liệu đề tài: “ đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình thành bụng, bảo tồn động mạch thượng vị nông dưới hướng dẫn nội soi tại bệnh viện của bác sĩ Phùng Mạnh Cường”
Họ và tên khách hàng:……………………………………………………….
Ngày sinh:……………………………………………………………………
Giới tính:………………………………………………………………………
Ngày thực hiện phẫu thuật tạo hình thành bụng:………………………………
Trước và sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng
Số đo
| Trước phẫu thuật | Sau phẫu thuật 1 tháng | Sau phẫu thuật 3 tháng |
Chiều cao (cn) | |||
Cân nặng (kg) | |||
Số đô vòng bụng ngang mũi kiếm xương ức (cm) | |||
Số đo vòng bụng ngang qua rốn (cm) | |||
Khoảng cách mũi kiếm xương ức tới rốn (cm) | |||
Khoảng cách rốn – mép trước âm hộ (cm) | |||
BMI kg/m2 |
Số đo trong phẫu thuật
Số đo
| Lượng dịch chích vào (ml)
| Lượng dịch hút ra (ml)
| Khối lượng mảnh da mỡ (gr)
| Độ rộng bóc tách (cm)
| Khoảng khâu da giữa 2 cơ thẳng bụng (cm) | Thời gian phẫu thuật (phút)
|
Giá trị |
Các biến chứng sau mổ (nếu có)
Các biến chứng sau mổ
| Số trường hợp
|
Tụ huyết thanh | |
Tụ máu | |
Hoại tử vạt | |
Nhiễm trùng vết mổ | |
Mất cân xứng vết mổ | |
Khác… |
Tài liệu tham khảo
- Pitanguy, I., et al., Abdominoplasty: classification and surgical techniques. Rev Bras Cir, 1995. 85(1): p. 23-44.
- O.R., S., Lipoabdominoplasty. Plastic Surgery, 2013. 2: p. 7.
- Anh, N.H., Nhận xét kết quả phẫu thuật tạo hình thu gọn thành bụng kết hợp hút mỡ toàn bộ vùng bụng và phẫu tích vạt da bụng có chọn lọc. Tạp chí Y học Việt Nam, 2012. 1(6): p. 3.
- Hùng, Đ.Q., Đánh giá kết quả tạo hình thành bụng bằng kỹ thuật khâu ngang kết hợp với khâu dọc cân cơ thành bụng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2018. 5.
- Bozola, A.R., Abdominoplasty: same classification and a new treatment concept 20 years later. Aesthetic Plastic Surgery, 2010. 34(2):