Gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi áp dụng tạo khoang bằng khí CO2 là một khâu quan trọng trong quy trình phẫu thuật nội soi hiện đại, đặc biệt là trong các ca phẫu thuật phức tạp. Phương pháp này sử dụng khí CO2 để tạo khoang làm việc bên trong cơ thể, cho phép các bác sĩ phẫu thuật thực hiện thao tác mà không cần phải mở lớn vùng phẫu thuật.
I. Lịch sử phẫu thuật nội soi
Trường hợp GMHS mổ nội soi ổ bụng chẩn đoán lâm sàng được thực hiện đầu tiên bởi H.Jacobaeus vào năm 1910
Cho tới thập niên 70 do có sự cải tiến về công nghệ và an toàn thiết bị cho nên phẫu thuật nội soi phụ khoa qua đường ổ bụng được thực hiện thường quy hơn.
Lần đầu tiên vào năm 1983 tác giả Semm đã thực hiện phẫu nội soi cắt ruột thừa.
Năm 1985 tác giả Muhe đã phẫu thuật nội soi cắt túi mật.
Từ đó phẫu thuật nội soi đã nhanh trong phát triển và mở rộng ra nhiều phẫu thuật khác nhau
Hiện nay việc áp dụng phẫu thuật nội soi vào thực hiện các phẫu thuật thẩm mỹ hiện nay cũng đang được chú trọng.
II. GMHS phẫu thuật nội soi được thực hiện ngày nay
- Phẫu thuật phụ khoa: cắt tử cung qua đường âm đạo, thắt ống dẫn trứng, soi tử cung, cắt bỏ buồng trứng, tạo hình vòi trứng….
- Phẫu thuật dạ dày ruột: ruột thừa, đại tràng, ruột non, túi mật và ống mật chủ, dạ dày, thực quản, gan, lách, tụy, tuyến thượng thận, sửa chữa thoát vị, nội soi ổ bụng chẩn đoán, gỡ dính….
- Phẫu thuật nội soi tiết niệu: phẫu thuật nội soi cắt thận, phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua đường hông lưng, phẫu thuật nội soi cắt bàng quang,…
- Phẫu thuật nội soi áp dụng trong thẩm mỹ: phẫu thuật tạo hình thành bụng dưới hướng dẫn nội soi, phẫu thuật nâng ngực dưới hướng dẫn nội soi,….(đang được bác sĩ Phùng Mạnh Cường ứng dụng trong PTTM nâng ngực tại BVTM GangNam).
III. Lợi ích của phẫu thuật nội soi so với mổ hở
Lợi ích trong phẫu thuật:
Đáp ứng với stress giảm với giảm các chất phản ứng giai đoạn cấp (protein C phản ứng và interleukin- 6).
Giảm đáp ứng chuyển hoá với giảm tăng đường máu và tăng bạch cầu, giảm dịch chuyển dịch thể, chức năng miễn dịch hệ thống được bảo tồn tốt hơn, tránh phơi bày các tạng , mô ra ngoài không khí.
Đau sau phẫu thuật ít hơn, giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau, cải thiện chức năng hô hấp bởi do đau ít hơn. Giảm xẹp phổi, vận động sớm hơn.
Cải thiện thẩm mỹ do đường rạch nhỏ hơn, nhiễm trùng vết mổ ít hơn, giảm tắc ruột sau mổ, giảm thời gian nằm viện
IV. Chống chỉ định phẫu thuật nội soi bằng CO2
- Bệnh lý tim mạch: bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh xơ vữa mạch vành, cao huyết áp không điều trị đã có biến chứng ở tim, não, thận, bệnh nhân sốc chấn thương, sốc mất máu.
- Bệnh lý phổi: bệnh lý COPD, khí phế thủng, hen phế quản, kén khí phổi.
- Bệnh lý thần kinh: tăng áp lực nội sọ, tăng áp nhãn cầu, di chứng chấn thương sọ não, hoặc theo dõi chấn thương sọ não.
- Các chống chỉ định khác: rối loạn đông máu, bệnh nhân có vết mổ cũ vùng bụng, suy thận.
Tài liệu tham khảo
- Pitanguy, I., et al., Abdominoplasty: classification and surgical techniques. Rev Bras Cir, 1995. 85(1): p. 23-44.
- O.R., S., Lipoabdominoplasty. Plastic Surgery, 2013. 2: p. 7.
- Anh, N.H., Nhận xét kết quả phẫu thuật tạo hình thu gọn thành bụng kết hợp hút mỡ toàn bộ vùng bụng và phẫu tích vạt da bụng có chọn lọc. Tạp chí Y học Việt Nam, 2012. 1(6): p. 3.
- Hùng, Đ.Q., Đánh giá kết quả tạo hình thành bụng bằng kỹ thuật khâu ngang kết hợp với khâu dọc cân cơ thành bụng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2018. 5.
- Bozola, A.R., Abdominoplasty: same classification and a new treatment concept 20 years later. Aesthetic Plastic Surgery, 2010. 34(2):